Thành Ngữ - Bài số 76: Lock, Stock and barrel, Hook, line and sinker. |
Tác Giả: VOA |
Thứ Năm, 02 Tháng 7 Năm 2009 04:44 |
HỌC THÀNH NGỮ TRÊN ĐÀI VOA Lock, stock and arrel có nghĩa là toàn bộ từ đầu đến cuối, và xuất xứ từ thời kỳ khai phá miền Tây nước Mỹ cách đây 200 năm, khi mọi người phải dùng đến súng ống. Vào thời đó, một khẩu súng còn rất đơn giản, chỉ có 3 phần chính. Đó là Lock đánh vần là L-O-C-K nghĩa là bộ phận khai hỏa, Stock đánh vần là S-T-O-C-K nghĩa là cán súng, và Barrel đánh vần là B-A-R-R-E-L nghĩa là nòng súng. Vì thế Lock, stock and barrel nghĩa đen là toàn bộ cây súng, và nghĩa bóng là toàn bộ không sót một điều gì, như quý vị nghe chị Pauline trình bày trong thí dụ sau đây về công ty điện thoại Bell: AMERICAN VOICE: (PAULINE): In the old days the Bell telephone company became the biggest in the world by buying up a lot of local companies, lock, stock and barrel, and merging them into one giant corporation. TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Vào thời trước, công ty điện thoại Bell đã trở thành công ty lớn nhất thế giới bằng cách mua toàn bộ các công ty địa phương, rồi kết hợp lại với nhau thành một tổ hợp khổng lồ. Những chữ mới mà chúng ta cần biết là: To Buy up đánh vần là B-U-Y và U-P nghĩa là mua tất cả, và To Merge đánh vần là M-E-R-G-E nghĩa là sát nhập hay kết hợp vào nhau. Bây giờ chị Pauline sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này: AMERICAN VOICE : (PAULINE): In the old days the Bell telephone company became the biggest in the world by buying up a lot of local companies, lock, stock and barrel, and merging them into one giant corporation. TEXT: (TRANG): Tiếp theo đây mời quý vị nghe thí dụ thứ hai nói về một ngôi nhà bị cháy, trong đó chị Pauline cũng dùng thành ngữ Lock, stock and barrel: AMERICAN VOICE: (PAULINE): The firemen did their best but the house burned right down to the ground, lock, stock and barrel. Nothing left but ashes! TEXT: (TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Nhân viên chữa lửa đã cố gắng hết sức nhưng căn nhà đã bị cháy rụi tới nền. Chẳng còn gì cả ngoài đống tro tàn. Chỉ có 2 chữ mới cần biết là Firemen đánh vần là F-I-R-E-M-E-N nghĩa à nhân viên chữa lửa, To Burn đánh vần là B-U-R-N nghĩa là cháy và Ashes đánh vần là A-S-H-E-S nghĩa là tro tàn. Đến đây xin mời quý vị nghe lại thí dụ này và để ý đến thành ngữ Lock, stock and barrel: AMERICAN VOICE: (PAULINE): The firemen did their best but the house burned right down to the ground, lock, stock and barrel. Nothing left but ashes! . TEXT:(TRANG): Thành ngữ thứ hai trong bài học hôm nay là Hook, line and sinker, cũng có nghĩa là toàn bộ, tất cả mọi thứ. Tuy nhiên nó được dùng trong trường hợp một người nào đó bị lừa hoàn toàn, giống như một con cá bị lừa vì miếng mồi mà muốt luôn cả lưỡi câu, dây câu lẫn hòn chì. Hook, line and sinker xuất xứ từ giới câu cá, gồm có chữ Hook đánh vần là H-O-O-K nghĩa là lưỡi câu, Line đánh vần là L-I-N-E nghĩalà dây câu, và Sinker đánh vần là S-I-N-K-E-R nghĩa là hòn chì. Chúng ta ai là người chẳng có lúc bị lừa về một câu chuyện không có thật, nhất là do những người đi xa kể lại, như trong thí dụ sau đây về anh Joe về nhà khoe khoang về những thành tích của anh ta trong thời gian đi lính: AMERICAN VOICE: (PAULINE): When Joe came back, we swallowed hook, line and sinker his stories of all the battles he’d been in. Later we found he’d spent the whole time as an army cook at a base in America. TEXT:(TRANG): Anh Joe đã làm gì? Khi anh ấy trở về, chúng tôi đã bị mắc lừa về những câu chuyện đánh giặc của anh ta. Sau đó chúng tôi khám phá ra rằng anh ta đã sống suốt thời gian đó làm đầu bếp tại một trại lính ở trên đất Mỹ. Những chữ mới cần biết là: To Swallow đánh vần là S-W-A-L-L-O-W nghĩa là nuốt, hay tin lầm, Battle đánh vần là B-A-T-T-L-E nghĩa là trận đánh, Cook đánh vần là C-O-O-K nghĩa là đầu bếp, và Base đánh vần là B-A-S-E nghĩa là căn cứ quân sự. Bây giờ mời quý vị nghe lại câu chuyện về anh Joe: AMERICAN VOICE: (PAULINE): When Joe came back, we swallowed hook, line and sinker his stories of all the battles he’d been in. Later we found he’d spent the whole time as an army cook at a base in America. TEXT:(TRANG): Đôi khi, nhiều người vì lầm tin người khác mà mang họa vào thân, như vụ lường gạt của một anh chàng tên Charles Ponzi vào thập niên 1920 ở Mỹ. Vào thời đó Ponzi nói với mọi người rằng nếu họ đưa tiền cho anh ta để mua cổ phần trong một công ty quốc tế nào đó thì chỉ 3 tháng sau số tiền đầu tư này sẽ tăng lên gấp đôi. Nhiều người đã tin vào lời đường mật của anh ta, khiến anh ta thu được 20 triệu đô la. Ponzi chỉ dùng một phần rất nhỏ để trả cho vài người đầu tư lúc ban đầu, còn bao nhiêu anh ta bỏ túi hết. Chị Pauline sẽ cho chúng ta biết điều gì đã xảy ra sau đó: AMERICAN VOICE: (PAULINE): When people heard the early investors were getting money back, they believed Ponzi hook, line and sinker. But when Ponzi was exposed as a fraud they learned their money was gone. TEXT:(TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Khi người ta nghe thấy là những nhà đầu tư lúc đầu đã lấy lại được tiền, họ đã hoàn toàn tin tưởng vào Ponzi. Nhưng khi Ponzi bị phơi bày ra là một kẻ lừa đảo thì người ta mới biết là tiền đầu tư của họ đã biến mất rồi. Một số chữ mới mà ta cần biết là: Investor đánh vần là I-N-V-E-S-T-O-R là nhà đầu tư, To Expose đánh vần là E-X-P-O-S-E nghĩa là phơi bày ra, và Fraud đánh vần là F-R-A-U-D nghĩa là lừa gạt, gian lận. Bây giờ mời quý vị nghe lại thí dụ vừa kể: AMERICAN VOICE: (PAULINE): When people heard the early investors were getting money back, they believed Ponzi hook, line and sinker. But when Ponzi was exposed as a fraud they learned their money was gone. TEXT:(TRANG): Thành ngữ Hook, line and sinker vừa kết thúc bài học thành ngữ English American Style hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 2 thành ngữ mới có cùng một nghĩa nhưng dùng trong 2 trường hợp khác nhau. Đó là Lock, stock and barrel và Hook, line and sinker nghĩa là toàn bộ từ đầu đến cuối. Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp. |