Home CĐ Việt Học Thành Ngữ tiếng Anh Thành Ngữ - Bài số 103: Pink Slip, Get The Boot, The Heave-Ho, To Downsize.

Thành Ngữ - Bài số 103: Pink Slip, Get The Boot, The Heave-Ho, To Downsize. PDF Print E-mail
Tác Giả: VOA   
Thứ Năm, 02 Tháng 7 Năm 2009 08:35

HỌC THÀNH NGỮ TRÊN ĐÀI VOA
Để nghe bài học, xin  BẤM VÀO ĐÂY
Huyền Trang xin kính chào quý vị thính giả. Trong đời sống hiện đại ở bất cứ nơi nào trên thế giới, nhiều người đôi khi phải đương đầu với một chuyện không hay. Đó là mất việc. Người Mỹ cũng trải qua những kinh nghiệm như vậy, và có nhiều thành ngữ để diễn tả điều này. Trong bài học thành ngữ English American Style hôm nay, chúng tôi xin đem đến quý vị 4 thành ngữ dùng để nói lên sự mất việc. Chúng tôi sẽ xin trình bày một thí dụ cho mỗi thành ngữ. Bốn thành ngữ mới này là "To Get a Pink Slip," "To Get the Boot," "To Get the Heave-Ho," và "To Get Downsize." Chúng tôi xin nhắc lại. Bốn thành ngữ mới này là "To Pink Slip," " To Get the Boot," "To Get the Heave-Ho," và "To Get Downsized."

Tại Hoa Kỳ, kể từ năm 1910, khi một công ty muốn sa thải công nhân, họ gửi cho công nhân một chi phiếu cuối cùng để trả lương, và kèm theo đó là một tờ giấy mầu hồng báo tin là công nhân này mất việc. Vì thế người ta mới thấy xuất hiện thành ngữ "To Get a Pink Slip," trong đó "Pink," đánh vần là P-I-N-K nghĩa là màu hồng; và "Slip," đánh vần là S-L-I-P, nghĩa là một mảnh giấy nhỏ. Ngày nay, người ta vẫn dùng thành ngữ này mặc dầu tờ giấy báo tin mất việc có thể là màu hồng hay bất cứ màu nào khác. Trong thí dụ sau đây, quý vị sẽ nghe một ông báo tin buồn cho bà vợ như sau:

AMERICAN VOICE: (DON BENSON): Honey, I have bad news. I got a pink slip in my pay envelope today. The boss says I am a good worker, but our business is way down, and he just can’t afford to keep us all working.

TEXT: (TRANG): Ông này nói với vợ: Em ơi! Anh có tin buồn. Hôm nay,anh vừa nhận được một giấy báo tin nghỉ việc trong bao thư đựng tiền lương. Ông chủ nói anh làm việc giỏi nhưng công việc buôn bán quá ế ẩm cho nên ông ấy không đủ sức giữ mọi người lại để làm việc được.

Những chữ mới đáng chú ý là: "News," đánh vần là N-E-W-S, nghĩa là tin; và "Envelope," đánh vần là E-N-V-E-L-O-P-E, nghĩa là bao thư. Bây giờ anh Don Benson sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:

AMERICAN VOICE : (DON): Honey, I have bad news. I got a pink slip in my pay envelope today. The boss says I am a good worker, but our business is way down, and he just can’t afford to keep us all working.

TEXT: (TRANG): Trong câu chuyện vừa rồi, một ông bị mất việc không phải vì có lỗi mà là vì công việc buôn bán ế ẩm. Thành ngữ thứ hai, "To Get the Boot," với chữ "Boot," đánh vần là B-O-O-T, tức là giầy ống, có nghĩa đen là bị đá đít, và nghĩa bóng là bị sa thải vì làm một điều gì sai trái hay ít ra cũng làm cho chủ nhân bất mãn. Trong thí dụ sau đây anh Don Benson sẽ cho chúng ta biết lý do tại sao một nhân viên trong sở tên Bill bị đuổi:

AMERICAN VOICE: (DON): The boss kept warning Bill to get to work on time. But Bill didn’t listen. He kept arriving up to an hour late. So the boss finally lost patience and gave him the boot.

TEXT: (TRANG): Lý do là gì? Ông chủ đã nhiều lần cảnh cáo anh Bill là nên đi làm việc đúng giờ. Nhưng anh Bill không nghe lời. Anh ấy tiếp tục đi trễ có khi tới một tiếng đồng hồ. Vì thế cuối cùng ông chủ mất kiên nhẫn và đuổi anh ta.

Những chữ mới cần biết là: "To Warn," đánh vần là W-A-R-N, nghĩa là cảnh cáo; "On Time," đánh vần là O-N và T-I-M-E, nghĩa là đúng giờ; và "To Arrive," đánh vần là A-R-R-I-V-E, nghĩa là đến. Bây giờ mời quý vị nghe lại câu chuyện về anh Bill:

AMERICAN VOICE: (DON): The boss kept warning Bill to get to work on time. But Bill didn’t listen. He kept arriving up to an hour late. So the boss finally lost patience and gave him the boot.

TEXT:(TRANG): Thành ngữ thứ ba "To Get the Heave-Ho" cũng tương tự như thành ngữ thứ nhì, ám chỉ rằng vì người công nhân làm điều gì sai trái cho nên mới bị mất việc. "To Get the Heave-Ho" có "To Heave," đánh vần là H-E-A-V-E nghĩa là nhấc một vật gì lên hay vứt nó đi, còn "Heave-Ho" là chữ mà các thủy thủ thường dùng khi kéo neo thuyền để chạy. Anh Don xin kể lại những gì xảy ra cho một kế toán viên trong một công ty:

AMERICAN VOICE: (DON): Our company had to give our accountant the heave-ho after we had an audit that found out over 75,000 dollars was missing from our bank account and the accountant couldn’t explain why.

TEXT:(TRANG): Câu này có nghĩa như sau: Công ty của chúng tôi đã phải sa thải kế toán viên sau khi chúng tôi kiểm tra sổ sách và thấy tài khoản của chúng tôi tại ngân hàng thiếu mất hơn 75,000 đô la, và kế toán viên đã không thể giải thích tại sao có sự mất mát này.

Những chữ mới đáng chú ý là: "Accountant," đánh vần là A-C-C-O-U-N-T-A-N-T, nghĩa là kế toán viên; "Audit," đánh vần là A-U-D-I-T, nghĩa là việc kiểm tra sổ sách; và "Missing," đánh vần là M-I-S-S-I-N-G, nghĩa là mất mát, thiếu hụt. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:

AMERICAN VOICE: (DON): Our company had to give our accountant the heave-ho after we had an audit that found out over 75,000 dollars was missing from our bank account and the accountant couldn’t explain why.

TEXT:(TRANG): Thành ngữ thứ tư, "To Downsize," hiện được dùng thường nhất để thay thế cho các thành ngữ vừa kể bởi vì nó có vẻ lịch sự hơn. "To Downsize" đánh vần là D-O-W-N-S-I-Z-E nghĩa là cắt giảm hay thu gọn lại. Trong mấy năm gần đây, nhiều công ty đã phải thu hẹp các hoạt động của họ để có khả năng cạnh tranh. Đôi khi, điều này có nghĩa là loại bỏ những bộ phận không sinh lợi, nhưng thường thì nó có nghĩa là sa thải công nhân. Ta hãy hình dung một hãng sản xuất tủ lạnh, TV và máy điều hòa không khí. Một ông giám đốc hãng cho chúng ta biết điều gì xảy ra tại đó:

AMERICAN VOICE: (DON): Our TV sets just couldn’t compete with others on the market. So we closed down that operation and downsized about 600 people who had been working in that part of the factory.

TEXT:(TRANG): Ông giám đốc nói: Các máy TV của chúng tôi đã không thể cạnh tranh với các máy khác trên thị trường. Vì thế chúng tôi đóng ngành đó và sa thải khoảng 600 công nhân làm việc trong ngành đó.

Một vài chữ mới cần biết là "To Compete," đánh vần là C-O-M-P-E-T-E, nghĩa là cạnh tranh; và "Market," đánh vần là M-A-R-K-E-T, nghĩa là thị trường. Bây giờ anh Don sẽ cho chúng ta nghe lại thí dụ này:

AMERICAN VOICE: (DON): Our TV sets just couldn’t compete with others on the market. So we closed down that operation and downsized about 600 people who had been working in that part of the factory.

TEXT:(TRANG): Thành ngữ "To Downsize" vừa kết thúc bài học thành ngữ ENGLISH AMERICAN STYLE hôm nay. Như vậy là chúng ta vừa học được 4 thành ngữ mới cùng nói về vấn đề mất việc hay sa thải công nhân. Đó là "To Get a Pink Slip," "To Get the Boot," "To Get the Heave-Ho," và "To Get Downsized." Huyền Trang xin kính chào quý vị và xin hẹn gặp lại quý vị trong bài học kế tiếp.