Home Đời Sống Tài Liệu Thay đổi trợ cấp an sinh xã hội năm 2010

Thay đổi trợ cấp an sinh xã hội năm 2010 PDF Print E-mail
Tác Giả: Nguyễn Hải   
Thứ Tư, 13 Tháng 1 Năm 2010 05:27

 Mỗi năm, Bộ Lao động Liên bang Hoa kỳ công bố mức vật giá gia tăng có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân có lợi tức thấp

Chúng ta cần phải phân biệt 02 cơ quan: 

1/ Sở An sinh xã hội (Social Security Administration) viết tắt là SSA, là cơ quan cấp ra thẻ an sinh xã hội, cấp ra tiền trợ cấp SSI, tiền hưu trí, tiền hưu bệnh, tiền cấp dưỡng cô nhi quả phụ, tổ phụ.

Sở SSA cũng là cơ quan có thẩm quyền quyết định một người nào đó có đủ điều kiện để hưởng Medicare hay không, nhưng không điều hành chương trình Medicare.

2/ Bộ Y tế và Xã hội Liên bang (US Department of Health and Human Services) là cơ quan có thểm quyền quyết định mức giới hạn lợi tức của các chương trình, điều hành các chương trình Medicaid - Medicare - Medicare Savings Programs thông qua cơ quan Centers for Medicare and Medicaid Services viết tắt là CMS, và các cơ quan Health and Human Services Commission là các cơ quan Tiều bang được giao trách nhiệm trực tiếp điều hành.

Mỗi năm, Bộ Lao động Liên bang Hoa kỳ công bố mức vật giá gia tăng có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân có lợi tức thấp, gọi là Cost of Living Adjustment, viết tắt là COLA, được áp dụng từ năm 1975 và mỗi năm, các khoản tiền trợ cấp xã hội đều được gia tăng theo tỷ lệ vật giá gia tăng.

Theo thống kê của Bộ Lao động Hoa Kỳ về "Comsumer Price Index for Urban Wage Earners and Clerical Workers (CPI-W) thì bắt từ tam cá nguyệt thứ 3 của năm ngoái (ngày 01/07/2008), cho đến cuối tam cá nguyệt thứ 3 của năm nay (ngày 30/09/2009), vật giá đã không gia tăng, nên không làm thay đổi tình trạng sinh sống của người dân Mỹ, vì vậy, những quyền lợi an sinh xã hội như tiền hưu trí, tiền cấp dưỡng cô nhi, quả phụ, tổ phụ, tiền trợ cấp SSI, cũng không gia tăng cho năm 2010.

Thông cáo báo chí từ Tòa Bạch Ốc ngày 15/10/2009 công bố 02 vấn đề :
1/ Sẽ không có sự thay đổi gia tăng cho năm 2010 đối với tiền già SSI, tiền an sinh xã hội đã được quốc hội thông qua ngày 24/09/2009 với tỷ lệ 406 phiếu thuận và 18 phiếu chống.

Thông cáo này cũng cho biết Bộ Y tế và Xã hội liên bang chưa ban hành mức gia tăng lệ phí hàng tháng của Medicare Part B, và nếu lệ phí có gia tăng cho năm 2010, luật cũng đã dự liệu phần bảo vệ 93% số người đang hưởng tiền an sinh xã hội sẽ không bị thiệt thòi, nếu họ phải trích tiền an sinh xã hội hàng tháng để trả lệ phí Medicare Part B cao hơn năm ngoái.

Nếu quí vị "down load" phần "fact sheet" thì sẽ thấy các lệ phí deductible và premium của Medicare Part A và Part B đã được gia tăng, ví dụ lệ phí của Medicare Part B là 96.40 Mỹ kim/tháng cho năm 2009 của những người có lợi tức dưới 85000 Mỹ kim/năm đã được tăng lên là 110.50 Mỹ kim/tháng cho năm 2010 tức là tăng 14.10 Mỹ kim/tháng

2/ Thông cáo báo chí cũng nêu vấn đề chúng ta phải ủng hộ lời kêu gọi của TT Obama xin quốc hội chấp thuận cho 57 triệu người Mỹ được hưởng thêm 250 Mỹ kim nữa trong năm tới.

Ðó chỉ là dự thảo luật kích thích kinh tế cho năm 2010 của TT. Obama (Obama's proposal Economic Recovery Act payment for 2010) yêu cầu quốc hội chấp thuận ngân khoản 13 tỷ Mỹ kim để trả 250 Mỹ kim/người, nghĩa là tăng khoảng 2%/tháng - cho tổng số 57 triệu người Hoa kỳ, gồm 49 triệu người đang hưởng các loại tiền an sinh xã hội, 5 triệu người đang hưởng tiền SSI, 2 trịệu người đang hưởng tiền cựu chiến binh, Ệ triệu người đang hưởng tiển bệnh và hưu trí của Sở Hỏa xa.

Số tiền 250 Mỹ kim/người, nghĩa là tăng khoảng 2%/tháng, nhằm mục đích đền bù cho sự thiệt thòi phải trả lệ phí Medicare Part B gia tăng 14.10 Mỹ kim/tháng. Số tiền này khác với số tiền 250 Mỹ kim đã được trả từ tháng 05/2009 cho đến ngày 04/06/2009 chỉ dành cho những người hưởng tiền SSI.

I/ Tiền trợ cấp SSI (Supplemental Security Income)
Tiền SSI được cấp trên căn bản nhu cầu của cuộc sống (Based on needs), được hưởng nhiều hay ít đều phụ thuộc vào thu nhập của gia đình đương đơn, gồm có 02 loại :

1/ Tiền SSI dành cho những người dưới 65 tuổi, gọi là tiền bệnh

2/ Tiền SSI dành cho những người từ 65 tuổi trở lên được gọi là tiền già

A/ Tiền bệnh SSI
Những người dưới 65 tuổi bị bệnh khuyết tật sẽ được hưởng trợ cấp tiền bệnh nếu hội đủ điều kiện về di trú, tài sản và lợi tức, chẳng hạn bị bệnh teo não (Lou Gehrig's desease) hoặc ghép thận (Kidney transplant) &

Riêng những trẻ em bị những bệnh như bị mù, bị điếc, bị nhiễm HIV, bệnh bệnh Down syndrome tức là bệnh "Khờ", hoặc chỉ cân nặng dưới 2 pounds 10 Ounces, hoặc bị chậm trí & đang chung sống với cha mẹ, lợi tức của cha mẹ sẽ được khấu trừ một phần, phần còn lại mới được tính là lợi tức, gọi là "Deeming Parental Income and Resources"

B/ Tiền già SSI
Ðối với những người muốn xin hưởng tiền già, nếu chưa có quốc tịch Hoa Kỳ, chỉ có thẻ xanh 10 năm, qua Mỹ theo diện đoàn tụ gia đình, người cao nên phải đợi sau 05 năm, kể từ ngày được chấp nhận là thường trú nhân, mới có thể nộp đơn xin hưởng tiền già.

Thời gian 05 năm chỉ là thời hạn tối thiểu để được nộp đơn xin hưởng tiền già, không có nghĩa là sau khi nộp đơn thì sẽ đương nhiên được chấp thuận, vì nếu đương đơn là thường trú nhân, sở An sinh xã hội sẽ cứu xét hồ sơ dựa trên 03 điều kiện căn bản :

1/ Ðương đơn có đủ số tín chỉ an sinh xã hội (Social Security Credits) hay không ? Ðủ, có nghĩa là phải có 40 tín chỉ, được tính bằng thời gian làm việc 10 năm của chính mình, hoặc thời gian làm việc của cả hai vợ chồng, cộng lại, phải đủ ít nhất là 40 tín chỉ an sinh xã hôi.

2/ Ðương đơn có hội đủ điều kiện về tài sản (Resources) không?.

3/ Ðương đơn có hội đủ điều kiện về lợi tức (Earned & Unearned Income ) không?.

Nếu đơn xin tiền già SSI bị từ chối vì thời gian sinh sống tại nước Mỹ chưa đủ 5 năm, thời gian quí vị rời khỏi nước Mỹ vì lý do nào đó, sẽ bị khấu trừ không tính vào thời gian 5 năm, quí vị sẽ nhận được giấy báo từ chối đơn xin hưởng trợ cấp " Notice of Disapproved Claim " rằng :

1/ You cannot qualify for medical insurance because you are neither a United States citizen nor an alien lawfully admitted for permanent residence and residing in the United States for at least five years in a row before filing for Medicare. (Quí vị không hội đủ tiêu chuẩn để được hưởng bảo hiểm sức khỏe bởi vì quí vị không phải là một người công dân Hoa Kỳ, và cũng không phải là một thường trú nhân đã ở Hoa Kỳ liên tục 05 năm trước khi nộp đơn xin bảo hiểm sức khỏe Medicare)

2/ Hoặc nếu đơn xin tiền già SSI bị từ chối vì thời gian làm việc chưa đủ 40 tín chỉ an sinh xã hội, quí vị sẽ nhận được giấy báo từ chối đơn xin hưởng trợ cấp " Notice of Disapproved Claim " rằng : You did not work long enough under Social Security to qualify for Medicare. For you to qualify for Medicare, you need to have earned 40 credits. (Quí vị đã không làm việc đủ thời gian theo qui định của luật An sinh xã hội để được hưởng bảo hiểm sức khỏe Medicare. Ðể được hưởng Medicare, quí vị phải làm việc đủ 40 tín chỉ an sinh xã hội).

Khi không làm việc đủ số lượng tín chỉ an sinh xã hội, nhân viên sở an sinh xã hội sẽ thông báo cho quí vị biết rằng quí vị có quyền bỏ tiền túi để xin mua Medicare Part A và Part B, nếu quí vị có nhu cầu.

Theo luật an sinh xã hội, khi một người hưởng tiền hưu trí thấp hơn tiền già, người này có quyền nộp đơn với sở SSA để xin hưởng thêm tiền già SSI. Nếu tiền hưu trí của mình nhiều, thì dù chỉ được $1.00 tiền già thì về phương diện SSI Medicaid, người hưởng tiền già $674.00/tháng hoặc $400.00/tháng hoặc $50.00/tháng hoặc chỉ $1.00/tháng, họ cũng là những người được hưởng tiền già, được hưởng quyền lợi giống nhau là có Medicaid, có Medicare Part A - Part B như nhau.

Khi một người hưởng tiền hưu trí thấp hơn tiền già, chỉ có thẻ xanh, mà muốn xin hưởng thêm tiền già SSI, thì người này phải hội đủ điều kiện để được hưởng tiền già SSI, có nghĩa là nếu ở tuổi 65 mà thời gian làm việc của riêng mình, hoặc thời gian làm việc của mình cộng thêm thời gian làm việc của người phối ngẫu cũng không đủ 40 tín chỉ an sinh xã hội, thì cũng không được hưởng Medicare và mỗi tháng, cũng không được hưởng thêm một khoản tiền già SSI cho ngang bằng tiền già SSI bình thường cộng thêm 20 Mỹ kim nữa.

Thí dụ:
Tiền già là 674 Mỹ kim / tháng cho năm 2009. Một người có quốc tịch Mỹ hoặc thường trú nhân có đủ 40 tín chỉ, có tiền hưu trí là 300 Mỹ kim/tháng, sẽ được hưởng thêm 394 Mỹ kim nữa (374 Mỹ kim SSI cho đủ 674 Mỹ kim, cộng thêm 20 Mỹ kim), tổng cộng sẽ là 694 Mỹ kim/tháng. Nếu người này chỉ có thẻ xanh và thời gian làm việc chưa đủ 40 tín chỉ, thì chỉ được 300 Mỹ kim/tháng, mà không được hưởng thêm phần chênh lệch 394 Mỹ kim/tháng.

Kể từ ngày 01/01/2009, tiền già là 674 Mỹ kim/tháng cho một cá nhân và 1,011 Mỹ kim/tháng cho một cặp vợ chồng. Một cá nhân đang nhận tiền già SSI ở chung với thân nhân, bạn hữu, nhưng không phải chia sẻ gánh nặng tiền nhà, tiền bills, hoặc có đóng góp chi phí này, nhưng số tiền lại quá ít, thấp dưới 1/3 tiền già trọn vẹn, thì căn cứ vào luật chi phí sinh hoạt (Living Arrangement) của trợ cấp SSI, số tiền già SSI là 674 Mỹ kim/tháng, sẽ bị mất 1/3 là 224.66 Mỹ kim/tháng, chỉ còn được hưởng 2/3 là 449.34 Mỹ kim/tháng và tiền già của một cặp vợ chồng là 1011 Mỹ kim/tháng sẽ bị mất 1/3 là 337 Mỹ kim/tháng, chỉ còn được hưởng 2/3 là 674 Mỹ kim/tháng.

Nếu chi phí trong đời sống hàng ngày quá đắt đỏ, chủ nhà sẽ yêu cầu quí vị cao niên đóng góp thêm chi phí sinh hoạt chia theo tỷ lệ số người sinh sống trong gia đình đó, quí vị cao niên sẽ yêu cầu chủ nhà (Landlord) viết giấy xác nhận sự thay đổi này (change) và báo cáo với nhân viên của sở SSA, xin điều chỉnh lại trợ cấp tiền già SSI cho đủ 674 Mỹ kim/tháng..

Khi một người đang nhận tiền già SSI mà đi làm việc, hoặc người hôn phối đi làm việc, lợi tức mới này sẽ ảnh hưởng đến số tiền trợ cấp SSI, vì loại trợ cấp này được cấp trên căn bản nhu cầu của cuộc sống (Based on needs). Số tiền lương chưa trừ thuế (Gross Earned Income) là 1,433 Mỹ kim/tháng cho năm 2009. Nếu vượt quá mức giới hạn lợi tức này, số tiền trợ cấp tiền già SSI sẽ bị mất. Khi bị mất tiền già SSI, sẽ kéo theo hậu quả là sẽ bị mất luôn cả Medicaid....

Nếu số tiền lương chưa trừ thuế ở dưới mức giới hạn 1,433 Mỹ kim/tháng, có thể mỗi tháng sẽ chỉ còn lại một khoản tiền nhỏ, nhưng dù chỉ còn được nhận 1.00 Mỹ kim/tháng tiền già SSI, quí vị vẫn là người được hưởng trợ cấp tiền già SSI (SSI recipient), khi có tiền già SSI, đương nhiên có theo cả Medicaid, và Medicare.

Theo thông cáo báo chí từ Tòa Bạch Ốc công bố ngày 15/10/2009 thì sẽ không có sự thay đổi nào cho năm 2010 đối với tiền già SSI, có nghĩa là kể từ ngày 01/01/2010, tiền già vẫn là 674 Mỹ kim/tháng cho một cá nhân và 1,011 Mỹ kim/tháng cho một cặp vợ chồng.

II/ Tiền hưu trí
Một tín chỉ an sinh xã hội, có người gọi là Quarter là 1090 Mỹ kim cho năm 2009 sẽ tăng lên là 1120 Mỹ kim kể từ ngày 01/01/2110.

Khi quí vị ở tuổi 65 mà có ít nhất 40 tín chỉ, quí vị sẽ đương nhiên có Medicare Part A và người phối ngẫu, chỉ có thẻ xanh và đã ở Mỹ trên 5 năm, khi đến 65 tuổi cũng có Medicare Part A dù người này không đi làm việc, vì được "ăn theo tín chỉ " thâm niên lao động của người hôn phối.

Có 3 loại hưu trí là: Hưu non (Early Retirement) - Hưu thực thụ (Full Retirement) và Hưu muộn (Late Retirement)

Theo luật định, tuổi sớm nhất để về hưu là 62 tuổi, gọi là hưu non. Người ta chỉ được gọi là về hưu khi mình được hưởng tiền hưu trí, dù là tiền hưu non hay tiền hưu thực thụ. Nếu quí vị không còn đi làm việc trước năm 62 tuổi, thì không được gọi là về hưu, mà là tự ý rời bỏ lực lượng lao động để ở nhà vui thú điền viên....

Tuy nhiên, một số cơ quan như Sở hỏa xa có chương trình hưu trí riêng mà nhân viên có thể về hưu ở tuổi 55, hoặc cơ quan chính phủ có qui luật 80 điểm (tuổi + thâm niên công vụ = 80) thì sẽ được về hưu, và người công chức hồi hưu này vẫn được hưởng bảo hiểm sức khỏe của cơ quan cho đến khi từ trần.

Khi quí vị đang nhận tiền hưu non (Early Retirement benefit) mà muốn đi làm việc, mức giới hạn lợi tức là 14,160 Mỹ kim/năm hoặc 1,180 Mỹ kim/tháng cho năm 2009.

Nếu tiền lương chưa trừ thuế ở dưới mức giới hạn này, tiền hưu non đang nhận lãnh sẽ không bị mất một đồng nào. Nếu tiền lương chưa trừ thuế vượt quá mức giới hạn, số tiền chênh lệch giữa khoản tiền lương và mức giới hạn lợi tức sẽ bị khấu trừ 1 Mỹ kim cho mỗi 2 Mỹ kim của tiền lương, tức 1/2 tiền chênh lệch. Ví dụ một người có tiền lương chưa trừ thuế là 21,560 Mỹ kim cho năm 2009, số tiền chênh lệch sẽ là 21,560 14,160 = 7,400 Mỹ kim. Cứ mỗi 2 Mỹ kim của khoản tiền 7,400 Mỹ kim sẽ bị khấu trừ 1 Mỹ kim, nghĩa là bị khấu trừ 7,400 Mỹ kim/2 = 3,700 Mỹ kim một năm hoặc 308.34/tháng.

Trong năm mà quí vị sẽ đủ tuổi về hưu thực thụ (The year an individual reaches full retirement age), khi quí vị đang nhận tiền hưu non mà vẫn còn đi làm việc, mức giới hạn lợi tức là 37,680 Mỹ kim/năm hoặc 3,140 Mỹ kim/tháng cho năm 2009. Trong suốt thời gian này, cứ mỗi 3 Mỹ kim tiền lương vượt quá mức giới hạn lợi tức sẽ bị khấu trừ 1 Mỹ kim tức 1/3 tiền chênh lệch.

Kể từ khi quí vị đủ tuổi hưu thực thụ mà vẫn đi làm, số tiền lương sẽ không ảnh hưởng đến tiền hưu trí.

Cũng theo thông cáo báo chí từ Tòa Bạch Ốc công bố ngày 15/10/2009, sẽ không có sự thay đổi nào cho năm 2010 đối với mức giới hạn về tiền lương, có nghĩa là kể từ ngày 01/01/2010:

A/ Khi quí vị đang nhận tiền hưu non (Early Retirement benefit) mà muốn đi làm việc, mức giới hạn lợi tức vẫn là 14,160 Mỹ kim/năm hoặc 1,180 Mỹ kim/tháng

B/ Trong năm mà quí vị sẽ đủ tuổi về hưu thực thụ, khi quí vị đang nhận tiền hưu non mà vẫn còn đi làm việc, mức giới hạn lợi tức vẫn là 37,680 Mỹ kim/năm hoặc 3,140 Mỹ kim/tháng.

III/ Cuốn cẩm nang Medicare & You 2010 và những thay đổi

1/ Medicare Part A: Medicare Part A là loại bảo hiểm chi trả cho các dịch vụ y tế khi quí vị được điều trị trong các bệnh viện (Hospital hoặc Clinic ) hoặc trung tâm chỉnh hình (Skill nursing facility).

Nếu một người ở tuổi 65, có đi làm việc, nhưng chỉ trả thuế Medicare được 30 đến 39 tín chỉ an sinh xã hội sẽ phải " mua" Medicare Part A là 244 Mỹ kim/tháng, và nếu dưới 30 tín chỉ, sẽ phải trả khoản tiền là 443 Mỹ kim/tháng cho năm 2009 được tăng lên là 254 Mỹ kim/tháng cho người có từ 30 đến 39 tín chỉ, và 461 Mỹ kim/tháng cho người có dưới 30 tín chỉ cho năm 2010

Thời gian nằm bệnh viện hoặc trung tâm chỉnh hình được tính bằng "Benefit Period " xin tạm dịch là "Chu kỳ điều trị nội trú", được định nghĩa như sau :

"Chu kỳ điều trị nội trú được bắt đầu tính kể từ ngày nhập viện hoặc trung tâm chỉnh hình.

Mỗi chu kỳ điều trị nội trú là 150 ngày, tuy nhiên, chu kỳ điều trị nội trú sẽ bị chấm dứt nếu người bệnh đã xuất viện và không nhập viện trở lại trong vòng 60 ngày liên tục kế tiếp.

Nếu bệnh nhân nhập viện trở lại sau khi chu kỳ điều trị nội trú trước đã chấm dứt, thì phải bắt đầu lại với chu kỳ điều trị nội trú mới.

Bệnh nhân phải trả tiền Deductible cho mỗi chu kỳ điều trị nội trú và không có giới hạn về số lương chu kỳ điều trị nội trú trong cuộc đời của họ"

Chu kỳ điều trị nội trú không bị giới hạn trong suốt cuộc đời của họ, hết chu kỳ này lại sang chu kỳ mới, với điều kiện bệnh nhân chưa sử dụng hết thời gian 150 ngày trong mỗi chu kỳ điều trị nội trú. Ví dụ nhập viện khoảng 10 ngày hoặc 20 ngày hoặc 40 ngày rồi xuất viện.

Nếu vì lý do căn bệnh hiểm nghèo, chẳng hạn bệnh nhân bị hôn mê (Coma) lâu dài, phải nằm điều trị trong bệnh viện 150 ngày liên tục, họ sẽ không được hưởng thêm chu kỳ điều trị nội trú khác nữa, mà bệnh nhân sẽ có 60 ngày dự trữ suốt đời người (Lifetime Reserve days is 60 days that Medicare will pay for. These reserve days can be used only once during your lifetime. For each lifetime reserve day, Medicare covers all covered costs except for a daily coinsurance ), và sẽ phải sử dụng 60 ngày dự trữ này, nhưng vẫn phải trả phần tiền phụ chi bảo hiểm (Co-payment) là 550 Mỹ kim/ngày như được qui định tại cuốn cẩm nang Medicare and You 2010, sau đó, bệnh nhân phải tự thanh toán mọi chi phí y tế tại nhà thương và trung tâm chỉnh hình nếu vẫn cần phải tiếp tục điều trị nội trú.

Theo qui định ghi trong cuốn Medicare and You 2010, nếu một người chỉ có Medicare mà không có Medicaid, hoặc không được hưởng trợ giúp của chính phủ trong chương trình Qualified Medicare Beneficiary viết tắt là QMB sẽ phải trả những phí tổn như sau :

Sồ tiền Deductible cho mỗi chu kỳ điều trị nội trú là 1,068 Mỹ kim cho năm 2009 được tăng lên là 1,100 Mỹ kim cho năm 2010 và bệnh nhân không phải trả phần Co-payment từ ngày 1 đến ngày thứ 60, nếu phải ở trong bệnh viện 60 ngày liên tục.

Nếu bệnh nhân vẫn phải tiếp tục nằm điều trị trong bệnh viện, sẽ phải trả phần Co-payment là 267 Mỹ kim/ngày kể từ ngày thứ 61 đến ngày thứ 90 cho năm 2009 được tăng lên là 275 Mỹ kim/ngày cho năm 2010.

Nếu sau ngày thứ 90 mà bệnh nhân vẫn phải nằm điều trị trong bệnh viện, sẽ phải trả phần Co-payment là 534 Mỹ kim/ngày từ ngày thứ 91 đến ngày thứ 150 cho năm 2009 được tăng lên là 550 Mỹ kim/ngày cho năm 2010.

Sau ngày thứ 150 bệnh nhân phải tự thanh toán mọi phí tổn điều trị nội trú.

Nếu người bệnh đã được điều trị tại bệnh viện ít nhất 03 ngày, sau đó được chuyển từ bệnh viện sang trung tâm chỉnh hình, bệnh nhân sẽ không phải trả phần Co-payment cho 20 ngày đầu tiên

Kể từ ngày thứ 21 cho đến ngày thứ 100, bệnh nhân sẽ phải trả phần Co-payment là 133.50 Mỹ kim/ngày cho năm 2009 được tăng lên là 137.50 Mỹ kim/ngày cho năm 2010.

Kể từ ngày thứ 101, nếu người bệnh vẫn ở trong trung tâm chỉnh hình, sẽ phải tự thanh toán mọi phí tổn.

2/ Medicare Part B
Khoản tiền Deductible của Medicare Part B là 135 Mỹ kim/năm cho năm 2009 được lên là 155 Mỹ kim cho năm 2010

Lệ phí của Medicare Part B là 96.40 Mỹ kim/tháng cho năm 2009 cho những người có lợi tức dưới 85,000 Mỹ kim/năm được tăng lên là 110.50 Mỹ kim/tháng cho năm 2010.

IV/ Chương trình Low Income Subsidy
Chương trình trợ cấp cho gia đình có lợi tức thấp về các dịch vụ y tế Low Income Subsidy viết tắt là LIS gồm có 02 loại là chương trình Medicare tiết kiệm tức Medicare Saving Programs dành cho Medicare Part A và B, Extra Help thì dành cho Medicare Part D.

Những vị cao niên nhận tiền già SSI, có Medicaid của chính phủ Tiểu bang cấp, nhưng lại có cả Medicare Part A và Part B mặc dù không đi làm việc hoặc thời gian làm việc quá ít, bởi vì họ được chính phủ Tiểu bang giúp mua cho họ Medicare Part A và Part B trong chương trình "Medicare Savings Programs " và chương trình "Medicare Buy-In".

Trong năm 2009, chính phủ Tiểu bang phải trả Medicare Part A là 443 Mỹ kim/tháng cho những người không có tín chỉ an sinh xã hội hoặc làm việc dưới 30 tín chỉ an sinh xã hội, Part B Premium là 96.40 Mỹ kim/tháng và 135 Mỹ kim/năm tiền Deductible cho Medicare Part B được thay đổi kể từ ngày 01/01/2010 cho Medicare Part A là 461 Mỹ kim/tháng, Medicare Part B Premium là 110.50/tháng và 155 Mỹ kim/năm cho Medicare Part B Deductible.

Như vậy, một vị cao niên được hưởng trợ cấp tiền già SSI 674.00 Mỹ kim/tháng + 461 Mỹ kim + 110.50 Mỹ kim = 1,245.50 Mỹ kim/tháng hoặc 14946 Mỹ kim/năm + 155 Mỹ kim/năm = 15101 Mỹ kim/năm.

Vì được Tiểu bang trích tiền qũy để mua Medicare Part A và Medicare Part B, nên người hưởng tiền già SSI vừa có Medicaid, lại vừa có Medicare Part A và Medicare Part B, nên trong giấy Medicaid của người cao niên hưởng tiền già SSI, có chữ MQMB viết tắt của Medicaid Qualified Medicare Beneficiary.

Chương trình Qualified Medicare Beneficiary (QMB) giúp trả các lệ phí hàng tháng của Medicare A và B, các phần phụ chi bảo hiểm của Medicare A và B, Deductible của mỗi Benefit Period của Part A, Deductible hàng năm của Medicare Part B, Specified Low-Income Beneficiary (SLMB) và Qualifiyng Individual 1 (QI-1) chỉ giúp trả lệ phí hàng tháng của Medicare Part B, Qualifified Disabled and Working Individual (QDWI) giúp trả lệ phí hàng tháng của Medicare Part A.

Các chương trình này không giúp trả lệ phí hàng tháng của bảo hiểm phụ, gọi là Medigap.

Mức giới hạn lợi tức từ ngày 01/03/2009 cho đến nay như sau:

- QMB phải dưới 100% của mức nghèo liên bang (Federal Poverty Level viết tắt là FPL ) là dưới 923 Mỹ kim/tháng cho 1 cá nhân và cho một cặp vợ chồng là 1,235 Mỹ kim/tháng....

- SLMB phải trong khoảng từ 100% - dưới 120% của mức nghèo tức dưới 1,103 Mỹ kim/tháng cho 1 cá nhân và 1,477 Mỹ kim/tháng cho một cặp vợ chồng.

- QI-1 phải từ 120% - dưới 135% của mức nghèo là từ 1,103 Mỹ kim/tháng cho đến dưới 1,239 Mỹ kim/tháng cho 1 cá nhân và từ 1,477 Mỹ kim/tháng cho đến dưới 1,660 Mỹ kim/tháng cho một cặp vợ chồng.

Mức giới hạn này sẽ được thay đổi vào khoảng cuối thàng 02/2010 hoặc tháng 03/2010 khi có thông báo của Bộ Y tế và Xã hội liên bang

V/ Medicare Part D
Sau ngày được chấp thuận cho hưởng Medicare Part A hoặc Part B lần đầu tiên, những vị cao niên từ 65 tuổi trở lên có thời hạn 90 ngày kế tiếp để ghi danh vào một chương trình Medicare Rx, còn gọi là Medicare Part D tức là Bảo hiểm mua thuốc theo toa bác sỹ.

Kể từ ngày 01/01/2010, trong chương trình Medicare Part D, số tiền Deductible $295.00 cho năm 2009 đã tăng lên $310.00 cho năm 2010, kế tiếp chi phí thuốc được cơ quan bảo hiểm và người bệnh cùng trả cho tới mức 2700 Mỹ kim cho năm 2009 sẽ tăng lên $2,830.00 cho năm 2010, tới giới hạn này, người bệnh bị rơi vào Donut Hole và phải tự trả cho tới mức $4,350.00 Mỹ kim cho măm 2009 sẽ tăng lên tới mức $4,550.00 kể từ ngày 01/01/2010, sau đó, người bệnh chỉ phải trả từ $2.40 - $6.00 cho năm 2009 được tăng lên $2.50 cho đến $6.30 cho mỗi toa thuốc cho năm 2010.

Khi đủ 65 tuổi, quí vị xin hưởng tiền già SSI hoặc Medicare lần đầu tiên, nhân viên sở SSA sẽ ghi danh quí vị vào Chương trình Extra Help để được chính phủ liên bang trợ giúp phần lệ phí mua thuốc hàng tháng trả cho công ty bảo hiểm thuốc, chứ chưa ghi danh quí vị vào một chương trình thuốc (Plan) nào cả. Vì thế, quí vị phải tự chọn cho mình một chương trình thuốc nào có bán lọai thuốc qúi vị cần dùng hàng tháng

Lệ phí mua thuốc hàng tháng (Extra Help) đã được thay đổi và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2010, khác nhau tại mỗi tiểu bang, ví dụ tại tiểu bang California từ $24.86 Mỹ kim/tháng cho năm 2009 tăng lên 28.99 Mỹ kim/tháng cho năm 2010, tại Texas từ 25.36 Mỹ kim/tháng cho năm 2009 tăng lên 27.53 Mỹ kim/tháng cho năm 2010, tại Florida từ 21.47 Mỹ kim/tháng cho năm 2009 tăng lên 27.45 Mỹ kim/tháng cho năm 2010, tại Virginia từ 31.72 Mỹ kim/tháng cho năm 2009 tăng lên 34.15 Mỹ kim/tháng cho năm 2010, có nghĩa là những vị nào đang ở trong các chương trình trợ giúp Extra Help mà lệ phí hàng tháng của Medicare Part D vượt quá mức giới hạn mới, phải chuyển đổi sang một chương trình khác có mức giới hạn nằm dưới mức giới hạn để không phải trả tiền chênh lệnh. Ví dụ tại California, mức giới hạn mới là 28.99 Mỹ kim/tháng, lệ phí hàng tháng của cơ quan bảo hiểm thuốc đã tăng lên là $40....00 Mỹ kim/tháng kể từ ngày 01/01/2010, nếu quí vị không chuyển đổi cơ quan bảo hiểm thuốc, quí vị sẽ phải trả phần tiền chênh lệch là $40.00 - $28.99 = $11.01 Mỹ kim/tháng.

Kể từ ngày 01/01/2009, để được hưởng trợ cấp của chính phủ qua chương trình Extra Help, trả giúp phần Premium hàng tháng, Deductible và Co-payment khi đi mua thuốc, mức giới hạn tài sản là 12,510 Mỹ kim cho một cá nhân, 25,010 Mỹ kim cho một cặp vợ chồng và mức giới hạn lợi tức là 16,245 Mỹ kim/năm tức 1,354 Mỹ kim/tháng cho một cá nhân và 21,855 Mỹ kim/năm tức 1,821 Mỹ kim/tháng cho một cặp vợ chồng.

Mức giới hạn mới sẽ được công bố vào cuối tháng 2/2010. Khi có những thay đổi mới, chúng tôi sẽ thông báo với quí vị

Nguyễn Hải