Phrăng xe pra tic thực hành, (Francais pratique) Pháp văn mỏa học không rành không thông Mỏa xin chú bác tong-tong (tonton) Làm ơn chỉ dạy lơ xông (lecon) một bài : Anh như biết ít tiếng Tây Ta hỏi cái nầy anh biết làm sao? Quả dứa thì gọi thế nào? Ổi kia, chuối nọ làm sao hỡi bồ? Quả dứa thì gọi na na (annas), Ổi thì gồ-ý ao (goyave) chuối là ba nan (banane) Măn dê (manger) thì gọi là ăn Boa lô (boit l’eau) uống nước, đi nằm: cu xê (coucher) Con gà thì gọi bu lê (poulet), Con vịt ca nác (canard), lợn là cu xong (cochon); Bồ câu là thật bi dông (pigeon), Con tôm cờ vết (crevette), bố giong baba (papa). HOÀI VỌNG KIM BẰNGGiấy phoran xe (francais ) moa đề thơ nhạn Mực Pa ri (Paris) tỏ cạn lòng vàng; Trước vi zit tê (visiter) hai chử bình an Tiếc không huởn an lê a la fết (aller à la fete) Để cùng toa viếng bạn păn xơ (penseuse) Buồn miêng mang không yên giấc cu sê (coucher) Nhớ tới bạn man lơ rơ (malheureux) từng đoạn Vì đâu khiến a đi ơ (adieu) bậu bạn Đau lòng nầy nhuốm phải ma la đi (maladie) Tu lơ mông (tout le monde) chắc có nghĩ suy Trước thế cuộc moa (moi) như pa co net (pas connaître) Tình em mê (aimer) ăn voi dê uyn lết (envoyer une lettre) Nghĩa a mi ơ (amie) xin nhớ rề pông (répondre) Đăng la nuy (dans la nuit) vắng vẻ thơ phòng Lòng thương bạn không cu sê (coucher) yên giấc! _____________________________________________________ Tui nhớ ngày xưa học Pháp văn Có cô giáo trẻ dữ như chằn Hay kí đầu tui chê "xa lộ" salaud) Tui cúi đầu giả bộ ăn năn Tui nộp bài vẹc sông trổ lông (trop long) Cô lắc đầu chê "Xé pa bông" (c'est pas bon) Tui xin chia vẹc bờ rờ mút (verbe REMOUDRE) Cô ráng gật đầu "Oui, xé bông" (Oui, c'est bon) Tui bắt đầu chia "Giơ rờ mu..." (Je remouds) Cô giáo giật mình chụp cái dù Quất tui một phát còn sấn tới Cốp thêm một cú đờ giơ nu (un coup de genou) Tui sợ teo luôn mãi đến giờ Pháp văn coi bộ hổng ăn rơ (en jeu) Đành quăng sách giã từ cô giáo Chui vào thư viện học mần thơ...
|